fpp là một chương trình đa năng, cũng dùng để giải bài toán Nhân tướng học. Bỏ qua tính huyền bí, Nhân tướng học xem xét và đưa ra kết luận bằng phương pháp thực chứng từ nguyên tắc thống kê tích lũy lâu đời, là vấn đề khoa học.
Con người được xem như một “tiểu vũ trụ”, do vậy việc xem xét, nghiên cứu và đưa ra kết luận về vận mệnh và phẩm cách con người không phải là điều đơn giản. Sở dĩ còn tồn đọng yếu tố thần bí là do sự khái quát hóa vận mệnh con người vốn phụ thuộc rất nhiều nhân tố là rất khó khăn, nên trong một số trường hợp các thày tướng khi hành nghề đã áp đặt suy diễn chủ quan mang sắc thái huyễn hoặc hoang đường. Mặt khác một số quy luật đúc rút từ dữ liệu thống kê qua thời gian đã bị tam sao thất bản. Rất may fpp sử dụng mạng nơron có thể bổ sung luật, trong đó bao gồm khôi phục các luật đã mất. fpp là cầu nối từ khoa học truyền thống đến sự thần kỳ của tự nhiên, hòng giải đoán phân minh quý, tiện, phú, bần, thọ, yểu.
Trong một góc độ cụ thể, bài toán Nhân tướng học giải đáp về tính cách con người nhằm hỗ trợ chúng ta khi kết giao bạn bè, tìm hiểu đối phương trong hôn nhân, lựa chọn đối tác làm ăn, hoặc tuyển chọn, sử dụng nhân sự trong công ty, tổ chức.
Một điều quan trọng khi lập hay sử dụng bài toán Nhân tướng học là chúng ta cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa sự suy diễn theo giả thiết với việc đặt ra mô hình để giải thích hiện tượng. Giả thiết sai thì suy diễn sẽ sai. Đó là tình trạng bói toán nhảm nhí, kết luận bừa bãi, đoán mò. Trái lại, sử dụng mô hình để tiện giải thích các hiện tượng của quy luật đã được chứng thực là hoàn toàn khác. Điều này giống như chúng ta sử dụng những bài thơ trong toán học, bài toán đã đúng rồi, chỉ mượn những vần thơ để dễ nhớ mà thôi. Trong tinh thần đó, các khái niệm như Ngũ hành hình tướng, Nhãn thần, Khí và các thuật ngữ nhân tướng khác sẽ được chúng ta sử dụng một cách tự nhiên.
Bài toán giải đáp tính cách như sau
-----BEGIN DATA DEFINITION----- GIỚI TÍNH: Nam Nữ NGŨ HÀNH: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ LÔNG MÀY: Thanh-tú Dài Thô-đậm Thưa Mịn-nhỏ Đứt-quãng CẶP MẮT: Ôn-hòa Lồi Bình-thường Bạch-nhãn Mắt-lác NHÃN THẦN: Thần-tàng Thần-uy Thần-tĩnh Thần-lộ Thần-hôn Thần-khiếp Thần-túy HƯỚNG NHÌN: Thẳng Bình-thường Liếc-xéo ẤN ĐƯỜNG: Rộng Hẹp MŨI: Ngay-ngắn Hếch Bình-thường Nhỏ Mỏ-chim-ưng Gẫy-lệch MIỆNG: Khóe-miệng-cong-lên Môi-khép-thành-đường-thẳng Bình-thường Nhỏ Miệng-thuyền-lật Miệng-thổi-lửa CẰM: Vuông Tròn Nhọn DÁNG TAI: Ép-sát-đầu Tai-lừa LUÂN QUÁCH: Phân-minh Đảo-ngược THÙY CHÂU: Lớn Bình-thường Nhỏ MANG TAI: Bình-thường Bạnh-ra TÓC: Dày Cứng Bình-thường Mịn Thưa ÂM LƯỢNG: Lớn Trung-bình Nhỏ TIẾNG VANG: Lớn Vừa Không TỐC ĐỘ NÓI: Chậm Trung-bình Nhanh ÂM ĐIỆU: Trầm Cao CHẤT GIỌNG: Trong Khàn Rè BỤNG: Tròn+hướng-xuống Bình-thường Núng-nính-mỡ Bụng-chó CỔ: Khỏe Bình-thường Lộ-yết-hầu Nhỏ-dài TƯỚNG NGỒI: Ổn-trọng Bình-thường Rung-gối NỐT RUỒI: r89 r66 r60 r80 r94 r91 r86 Không r70 r71 r69 r82 r23 r58 r76 KHÍ: Sáng Trệ TÍNH CÁCH: Hiệp-nghĩa Khảng-khái Nhân-hậu Hồ-đồ Nhu-nhược Vô-tình-bạc-nghĩa Gian-tham-độc-ác Phản-phúc -----END DATA DEFINITION----- Dữ liệu bài toán Nhân tướng STT Giới tính Ngũ hành Lông mày Cặp mắt Nhãn thần Hướng nhìn Ấn đường Mũi Miệng Cằm Dáng tai Luân quách Thùy châu Mang tai Tóc Âm lượng Tiếng vang Tốc độ nói Âm điệu Chất giọng Bụng Cổ Tướng ngồi Nốt ruồi Khí Tính cách 1 Nam Thổ Thô-đậm Ôn-hòa Thần-tàng Thẳng Rộng Ngay-ngắn Môi-khép-thành-đường-thẳng Tròn Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bình-thường Dày Lớn Lớn Chậm Trầm Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng r89 Sáng Hiệp-nghĩa 2 Nam Hỏa Thưa Lồi Thần-uy Thẳng Rộng Hếch Khóe-miệng-cong-lên Vuông Ép-sát-đầu Đảo-ngược Bình-thường Bình-thường Thưa Trung-bình Vừa Trung-bình Cao Khàn Tròn+hướng-xuống Lộ-yết-hầu Ổn-trọng r66 Sáng Hiệp-nghĩa 3 Nữ Mộc Thanh-tú Ôn-hòa Thần-tàng Thẳng Rộng Ngay-ngắn Khóe-miệng-cong-lên Tròn Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bình-thường Dày Trung-bình Vừa Trung-bình Cao Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng Không Sáng Hiệp-nghĩa 4 Nam Kim Thô-đậm Ôn-hòa Thần-tàng Thẳng Rộng Hếch Môi-khép-thành-đường-thẳng Vuông Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bình-thường Bình-thường Trung-bình Vừa Trung-bình Cao Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng r86 Sáng Hiệp-nghĩa 5 Nam Kim Thanh-tú Ôn-hòa Thần-uy Thẳng Rộng Ngay-ngắn Môi-khép-thành-đường-thẳng Vuông Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bình-thường Dày Trung-bình Vừa Trung-bình Cao Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng r60 Sáng Khảng-khái 6 Nam Thổ Thanh-tú Ôn-hòa Thần-uy Thẳng Rộng Ngay-ngắn Môi-khép-thành-đường-thẳng Tròn Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bình-thường Dày Lớn Lớn Chậm Trầm Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng r80 Sáng Khảng-khái 7 Nam Kim Thanh-tú Ôn-hòa Thần-tĩnh Thẳng Rộng Ngay-ngắn Khóe-miệng-cong-lên Vuông Ép-sát-đầu Phân-minh Lớn Bình-thường Dày Trung-bình Vừa Trung-bình Cao Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng r94 Sáng Nhân-hậu 8 Nam Thổ Dài Ôn-hòa Thần-tĩnh Thẳng Rộng Ngay-ngắn Môi-khép-thành-đường-thẳng Tròn Ép-sát-đầu Phân-minh Lớn Bình-thường Cứng Lớn Lớn Chậm Trầm Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng r91 Sáng Nhân-hậu 9 Nữ Thủy Thanh-tú Ôn-hòa Thần-tĩnh Thẳng Rộng Ngay-ngắn Khóe-miệng-cong-lên Tròn Ép-sát-đầu Phân-minh Lớn Bình-thường Mịn Trung-bình Vừa Nhanh Cao Trong Tròn+hướng-xuống Khỏe Ổn-trọng Không Sáng Nhân-hậu 10 Nam Thổ Thô-đậm Lồi Thần-lộ Bình-thường Rộng Ngay-ngắn Bình-thường Tròn Ép-sát-đầu Phân-minh Nhỏ Bình-thường Cứng Lớn Vừa Chậm Trầm Khàn Bình-thường Bình-thường Bình-thường r69 Trệ Hồ-đồ 11 Nữ Mộc Mịn-nhỏ Ôn-hòa Thần-lộ Bình-thường Hẹp Ngay-ngắn Bình-thường Tròn Ép-sát-đầu Đảo-ngược Bình-thường Bình-thường Mịn Trung-bình Không Trung-bình Cao Trong Núng-nính-mỡ Bình-thường Bình-thường Không Sáng Hồ-đồ 12 Nam Hỏa Mịn-nhỏ Bình-thường Thần-hôn Liếc-xéo Hẹp Nhỏ Nhỏ Tròn Tai-lừa Phân-minh Bình-thường Bình-thường Mịn Nhỏ Không Trung-bình Cao Khàn Bụng-chó Nhỏ-dài Rung-gối r70 Trệ Nhu-nhược 13 Nữ Kim Mịn-nhỏ Bình-thường Thần-hôn Bình-thường Rộng Ngay-ngắn Bình-thường Nhọn Ép-sát-đầu Đảo-ngược Bình-thường Bình-thường Mịn Nhỏ Không Trung-bình Cao Rè Bình-thường Lộ-yết-hầu Bình-thường r71 Trệ Nhu-nhược 14 Nam Thổ Mịn-nhỏ Bình-thường Thần-hôn Liếc-xéo Hẹp Nhỏ Nhỏ Nhọn Tai-lừa Phân-minh Nhỏ Bình-thường Mịn Nhỏ Không Chậm Trầm Trong Núng-nính-mỡ Nhỏ-dài Bình-thường Không Trệ Nhu-nhược 15 Nam Thủy Thưa Lồi Thần-lộ Bình-thường Rộng Mỏ-chim-ưng Bình-thường Tròn Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bạnh-ra Thưa Trung-bình Vừa Trung-bình Cao Trong Bình-thường Khỏe Bình-thường r82 Trệ Vô-tình-bạc-nghĩa 16 Nữ Kim Thưa Bình-thường Thần-khiếp Liếc-xéo Hẹp Gẫy-lệch Miệng-thuyền-lật Nhọn Ép-sát-đầu Đảo-ngược Lớn Bạnh-ra Thưa Trung-bình Không Trung-bình Cao Trong Bình-thường Bình-thường Bình-thường Không Sáng Vô-tình-bạc-nghĩa 17 Nam Hỏa Mịn-nhỏ Bạch-nhãn Thần-hôn Bình-thường Hẹp Nhỏ Nhỏ Tròn Tai-lừa Phân-minh Nhỏ Bạnh-ra Mịn Nhỏ Không Trung-bình Cao Rè Bụng-chó Nhỏ-dài Rung-gối Không Trệ Vô-tình-bạc-nghĩa 18 Nam Thổ Thô-đậm Lồi Thần-uy Liếc-xéo Rộng Gẫy-lệch Miệng-thuyền-lật Nhọn Ép-sát-đầu Phân-minh Nhỏ Bình-thường Cứng Lớn Vừa Chậm Trầm Trong Bình-thường Khỏe Bình-thường r23 Trệ Gian-tham-độc-ác 19 Nam Thủy Đứt-quãng Bạch-nhãn Thần-lộ Bình-thường Rộng Mỏ-chim-ưng Bình-thường Vuông Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bình-thường Cứng Trung-bình Vừa Nhanh Cao Rè Tròn+hướng-xuống Khỏe Bình-thường r76 Trệ Gian-tham-độc-ác 20 Nam Kim Thưa Mắt-lác Thần-túy Liếc-xéo Rộng Gẫy-lệch Môi-khép-thành-đường-thẳng Nhọn Ép-sát-đầu Phân-minh Lớn Bình-thường Thưa Trung-bình Không Trung-bình Cao Trong Bình-thường Bình-thường Bình-thường r58 Trệ Gian-tham-độc-ác 21 Nam Hỏa Thô-đậm Lồi Thần-hôn Liếc-xéo Rộng Bình-thường Bình-thường Nhọn Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bình-thường Cứng Trung-bình Không Trung-bình Cao Trong Bình-thường Bình-thường Bình-thường Không Trệ Gian-tham-độc-ác 22 Nam Thủy Thưa Lồi Thần-lộ Bình-thường Rộng Bình-thường Miệng-thuyền-lật Nhọn Ép-sát-đầu Phân-minh Bình-thường Bạnh-ra Thưa Trung-bình Vừa Trung-bình Cao Trong Núng-nính-mỡ Khỏe Bình-thường r76 Trệ Phản-phúc 23 Nam Kim Thưa Lồi Thần-lộ Liếc-xéo Hẹp Gẫy-lệch Miệng-thổi-lửa Vuông Ép-sát-đầu Đảo-ngược Bình-thường Bạnh-ra Thưa Trung-bình Không Trung-bình Cao Rè Bình-thường Nhỏ-dài Rung-gối Không Trệ Phản-phúc
Ngũ hành hình tướng
Những mô tả dưới đây được lấy từ một cuốn sách Nhân tướng học
– Người hình Mộc nói chung thân hình diện mạo đều cao, gầy, trên to dưới nhỏ, sắc da xanh
– Người hình Kim nói chung thân hình diện mạo vuông vức, sắc da trắng
– Người hình Thủy nói chung thân hình diện mạo tròn trịa, mập mạp, nhiều thịt, ít xương, da ngăm ngăm đen
– Người hình Hỏa nói chung thân hình diện mạo đều thiên về dưới to trên thon nhọn, sắc da đỏ hồng
– Người hình Thổ nói chung thân hình diện mạo đầy đặn, thịt xương rắn chắc, sắc da màu vàng
Giải thích các yếu tố của bài toán
LÔNG MÀY
Đứt-quãng: lông mày không liền mạch, thường đứt quãng ở phần đuôi lông mày
CẶP MẮT
Ôn-hòa: Là mắt đẹp, lòng đen nhiều hơn lòng trắng, đen trắng phân minh, mắt sáng
Bạch-nhãn: Mắt có lòng trắng nhiều, lòng đen ít, trông mắt trắng dã
NHÃN THẦN
Thần-tàng: Ánh mắt sáng sủa nhưng không rực rỡ, tương tự như một hạt ngọc ở trong tư thế an tĩnh phát ra ánh sáng
Thần-lộ: Ngược lại với Thần-tàng, ánh mắt lộ liễu, sáng rực tựa như bao nhiêu tinh hoa đều theo ánh mắt mà phát tiết ra ngoài
Thần-tĩnh: Ánh mắt sáng sủa tự nhiên, hiền hòa như mặt nước mùa thu, thoáng thấy rồi lại không thấy, nhìn thật lâu lại thấy rõ. Nói cách khác, Thần-tĩnh chính là lối gọi tinh thần thư thái nhàn hạ, tấm lòng nhân từ thể hiện qua ánh mắt. Ánh mắt hiền dịu như ánh mắt của Phật Di Lặc
Thần-uy: Ánh mắt có oai lực tự nhiên khiến người khác nhìn vào cảm thấy kiêng nể
Thần-hôn: Ánh mắt mờ mịt, yếu ớt như mắt heo, mắt cá
Thần-khiếp: Ánh mắt lúc nào cũng hớt hải lấm lét như đại họa sắp tới dù rằng thực tế không có gì đáng sợ. Đó là tình trạng của kẻ có tâm hồn bất định, ăn uống, nằm ngồi lúc nào cũng có vẻ bồn chồn, hốt hoảng, bất an
Thần-túy: Ánh mắt như bị hôn mê, lúc nào cũng như người ngái ngủ
HƯỚNG NHÌN
Thẳng: Khi giao tiếp thường nhìn thẳng vào đối tượng
Liếc-xéo: Khi quan sát, tia mắt thường hướng lên hoặc hướng xuống, hay liếc xéo nhìn trộm chứ không bao giờ nhìn trực diện đối phương
ẤN ĐƯỜNG
Ấn đường thuộc về cung Mệnh trong Nhân tướng học, là khoảng trống nằm giữa hai lông mày, thường rộng hai ngón tay. Nếu Ấn đường chỉ vừa đủ một ngón tay thì bị coi là hẹp
MŨI
Sơn căn là phần gốc mũi nằm ở khoảng giữa hai đầu mắt, ở sát dưới Ấn đường
Ngay-ngắn: Mũi đẹp, ngay ngắn, cầu mũi thẳng hoặc hơi cong lõm vào, Chuẩn đầu(chóp mũi) tròn và mềm, Sơn căn cao vừa phải, đầy đặn và cân đối
Hếch: Mũi hếch lộ lỗ mũi
Mỏ-chim-ưng: Chuẩn đầu cong như mỏ chim ưng
Gẫy-lệch: Mũi có cầu mũi lõm là mũi gãy. Mũi lệch có hai bên mũi không đều nhau, một bên mũi cao hơn bên kia
MIỆNG
Khóe-miệng-cong-lên: Miệng đẹp, hai môi trên và dưới khá dày và đều nhau. Khi môi khép tự nhiên, đường giao môi hiện thị rõ rệt, khóe miệng hướng lên
Môi-khép-thành-đường-thẳng: Đường giao môi là đường thẳng rõ nét
Miệng-thuyền-lật: Hai môi dài và mỏng, khi ngậm miệng lại hình dáng miệng cong vòng xuống phía dưới tương tự như chiếc thuyền bị úp ngược. Môi có sắc thâm như thịt trâu
Miệng-thổi-lửa: Miệng nhỏ và tròn, hai môi nhọn và túm cong lại giống như người đang chúm miệng thổi lửa
DÁNG TAI
Ép-sát-đầu: Nhìn từ phía trước không thấy các bộ phận của tai
Tai-lừa: Tai nhô ra giống tai lừa
LUÂN QUÁCH
Phân-minh: Vành tai rõ ràng, thành quách cân đối
Đảo-ngược: Thành quách đảo ngược
THÙY CHÂU
Thùy châu là dái tai
MANG TAI
Bạnh-ra: Mang tai bạnh ra, nhìn từ phía sau vẫn thấy rõ
BỤNG
Bụng-chó: Là bụng to phía trên
TƯỚNG NGỒI
Ổn-trọng: Là tướng ngồi vững chắc, làm chủ được mọi động tác phụ đới
Rung-gối: Ngồi không vững, thường rung gối hay co chân duỗi cẳng
NỐT RUỒI
Không: Không có nốt ruồi ở các vị trí trong danh sách
Các nốt ruồi trong danh sách của bài toán là những nốt ruồi điển hình trên khuôn mặt có quan hệ với tính cách, được chỉ ra trong hình dưới đây
KHÍ
Khí đại diện cho cả thần, sắc, khí. Về quan sát tĩnh một cách tương đối, thần được xem tại mắt, khí ở nội tạng, ở dưới da và trong âm thanh, còn sắc ở ngoài da. Yếu tố NHÃN THẦN bên trên đã tham gia vào khí, nhưng yếu tố KHÍ ở đây bổ sung một cách khái quát với ý nghĩa rộng hơn là chỉ bao gồm thần, sắc, khí ở trạng thái tĩnh. Tinh thần, khí phách cũng là khí. Khí là ý tưởng xuất thần, là cảm xúc của sáng tạo. Khí là nhựa sống của cuộc đời, là nguyên khí gửi gắm của tự nhiên, của trời đất. Nếu có một thứ gì đó đi suốt vận mệnh của một đời người, thậm chí vận thế của hậu duệ, thì đó chính là khí. Khí như thế mà vô hình, cho nên nhất thời bài toán nhân tướng cần phải có thông tin của các yếu tố hình tướng rõ ràng. Mặc dù chỉ là một trong 25 yếu tố của bài toán kể trên, nhưng có một điều kỳ diệu là sự thay đổi một mình giá trị của yếu tố KHÍ cũng tạo ra kết quả TÍNH CÁCH thay đổi qua lại giữa các lớp phẩm cách khá rõ rệt. Trong Nhân tướng học có quan niệm nhân bản “Tướng tùy tâm sinh”. Dù là ý tốt nhưng quan niệm này chưa đủ minh lượng, vì sử dụng một khái niệm trìu tượng cho một quan niệm trìu tượng. Tiếc rằng quan niệm này thực chất là lẩn tránh khó khăn khi thiếu phương tiện để giải đoán đời người dựa trên hình tướng cụ thể, theo đó đã đẩy sang tâm tướng vốn dĩ có thể bao gồm những cử chỉ diễn xuất để che đậy hành vi, trong nền đức trị phong kiến. Bản chất là nét tướng thay đổi theo thời gian trong bối cảnh xã hội của nó. Một người sống trong một môi trường dễ tha hóa mà bắt đầu bị tha hóa thì chỉ nhìn khuôn mặt đã thấy một phủ khí vàng vàng, đó là lúc thần thảm, khí trệ và loạn sắc. Người đó có thể chưa hiểu được tâm trạng của mình nhưng lại cảm nhận được dễ dàng. Người như thế cho dù có ngũ quan đoan chính thì số mệnh cũng không ra gì. Nếu có nhiều tiền bạc thì sức khỏe lại kém, tinh thần luôn phiền muộn và thậm chí vẫn còn cảm thấy bất công. Một điều khó khăn cho chúng ta phải trả lời câu hỏi là đối với một người như vậy thì giá trị của yếu tố KHÍ có thay đổi hay không? Nguyên khí không thay đổi, nó chỉ trở về khí Tiên thiên ban đầu mà thôi. Cái khí Hậu thiên hàm dưỡng đã không còn nữa. Nói như vậy không có nghĩa là những người đoản khí thì đều hỏng cả. Một xã hội tốt đẹp phải là một xã hội có khả năng sử dụng và đem lại hạnh phúc cho tất cả mọi người. Dù bản tính không thay đổi, con người cũng khó thực hiện hành vi xấu trong một xã hội văn minh.
Bây giờ chúng ta trở lại với nguyên khí, tìm giá trị cho yếu tố KHÍ này. Chúng ta thường nói tới “tốt, xấu”, “thiện, ác”, rồi có lúc cảm thấy những khái niệm đó là chung chung hoặc mơ hồ, giả tạo. Nhưng đối với nguyên khí thì hoàn toàn chỉ cần phân biệt chính khí hay tà khí. Chính vì vậy, về thực hành thì đơn giản hơn nhiều, bằng thông tin và nhận định của mình, đối với những người được cho là người tốt thì bạn chọn giá trị của KHÍ là Sáng. Còn đối với kẻ xấu thì bạn cho giá trị của KHÍ là Trệ. Dễ dàng hơn nữa, người nào nhất thời hồ đồ mà bản tính lương thiện, hoặc bề ngoài tuy có vẻ ôn nhu thuận hảo nhưng nội tâm cương trực có chính kiến rõ ràng thì khí là sáng. Còn kẻ hành động luôn đi ngược với lời nói, tâm thế mơ hồ, thích nói đạo đức mà không thực hiện trách nhiệm chính của mình, nấn ná không có lịch biểu để hoàn thành, hoặc kẻ tự cho là mạnh mẽ hiên ngang mà chẳng biết nhân tình thế thái, có chút nhanh nhẹn chỉ để tranh giành lợi ích nhỏ nhoi, bản tính thô trọc, nói năng tự tiện, bô bô giữa chốn công cộng thì khí là trệ. Vậy nếu chúng ta nhận định sai thì sao? Tất nhiên kết quả tính cách sẽ xê dịch ít nhiều. Tuy nhiên, 24 yếu tố hình tướng còn lại sẽ điều chỉnh vấn đề này. Đặc biệt nếu đối tượng có nhiều nét hình tướng đã được đúc kết là rất tiêu biểu thì kết quả sai lệch sẽ không đáng kể.
Sử dụng giao diện tiếng Việt
Để hiện thị giao diện tiếng Việt chúng ta cần đặt ngôn ngữ hệ thống là UTF-8. Trong hệ thống Omarine, bạn chạy lệnh dưới đây
sudo sed '/LANG=en_US.UTF-8/s,^#,,' -i /etc/profile.d/lang.sh
Sau đó logout rồi login trở lại.
Ngoài ra, bạn cần cấu hình cửa sổ lệnh Konsole làm việc với UTF-8. Vào menu Settings->Edit Current Profile…, hộp thoại Edit Profile “Shell” – Konsole xuất hiện, bạn chọn tab Advanced
Dưới nhãn Encoding, bạn thả hộp combo danh sách Select, rồi chọn Unicode->UTF-8
Bài toán
Bạn chép bài toán trên vào một tệp văn bản đặt tên là fppdata.txt rồi giữ với định dạng UTF-8. Bài toán trên mới chỉ có 23 mẫu, còn ở dạng sơ sài. Nếu có thể, bạn điều chỉnh, bổ sung thêm mẫu, cũng đừng quên gửi cho tôi một bản.


